tài sản bố mẹ cho riêng sau hôn nhân
Người phối ngẫu rất có năng lực, giỏi quản lí tài chính, sau kết hôn sẽ lấy danh nghĩa của người phối ngẫu để mua bất động sản, tài sản để cho người phối ngẫu quản lí. Trung Châu tử vi đẩu số - Tứ Hóa Phái - Nguyễn Anh Vũ dịch
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này." Thứ tư, khi vợ, chồng có tranh chấp nếu không đưa ra được căn cứ chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung (căn cứ Khoản 3 Điều 33).
tÀi sẢn bỐ mẸ cho sau hÔn nhÂn lÀ tÀi sẢn chung hay riÊng? Trong quan hệ hôn nhân; vấn đề tài sản chung hay riêng luôn được quan tâm và gặp nhiều tranh cãi. Bên cạnh việc hai vợ chồng tự tạo lập tài sản trong quá trình hôn nhân; rất nhiều cặp vợ chồng nhận được sự
1. Luật sư tư vấn Luật Đất đai. Trên thực tế có rất nhiều trường hợp bố mẹ chỉ muốn tặng cho riêng con trai hoặc con gái trong thời kỳ hôn nhân, trường hợp này tài sản được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng. Đặc biệt tài sản là quyền sử dụng đất
Tài sản được bố mẹ tặng cho riêng vợ hoặc chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Künstliche Befruchtung Für Singles In Holland. Cho tôi hỏi đất bố mẹ chồng tặng cho khi kết hôn có phải là tài sản chung hay tài sản riêng? Khi đính hôn bố mẹ chồng trao cho vợ chồng tôi giấy chứng nhận quyền sở hữu đất tặng cho 2 vợ chồng tôi. Vậy có xem là tài sản chung không? Mong được giải đáp. Đất bố mẹ chồng tặng cho khi kết hôn có phải là tài sản chung hay tài sản riêng? Mảnh đất thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng có cần phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung không? Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng được pháp luật quy định ra sao? Đất bố mẹ chồng tặng cho khi kết hôn có phải là tài sản chung hay tài sản riêng? Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."Bên cạnh đó, theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."Đối chiếu quy định trên, nếu tài sản là đất được bố mẹ chồng tặng cho riêng chồng hoặc riêng vợ thì đó là tài sản riêng của mỗi nhiên, nếu bố mẹ chồng tặng cho chung cả hai vợ chồng thì đó lại là tài sản chung của hai người trong thời kỳ hôn vậy, trường hợp của bạn cha mẹ chồng tặng mảnh đất chung cho cả hai vợ chồng bạn thì đó là tài sản chung của hai người trong thời kỳ hôn bố mẹ chồng tặng cho khi kết hôn Hình từ InternetMảnh đất thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng có cần phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung không?Căn cứ Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau"Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này."Theo đó, trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng được pháp luật quy định ra sao?Căn cứ Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau"Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường."Như vậy, nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng được pháp luật quy định như trên.
TÀI SẢN BỐ MẸ CHO SAU HÔN NHÂN LÀ TÀI SẢN CHUNG HAY RIÊNG? Trong quan hệ hôn nhân; vấn đề tài sản chung hay riêng luôn được quan tâm và gặp nhiều tranh cãi. Bên cạnh việc hai vợ chồng tự tạo lập tài sản trong quá trình hôn nhân; rất nhiều cặp vợ chồng nhận được sự trợ giúp cho bố mẹ. Việc bố mẹ cho tài sản sau hôn nhân không còn là sự việc xa lạ. Tuy nhiên, khi xảy ra tranh chấp liên quan đến tài sản; việc xác định quyền sở hữu những tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân là của riêng từng người hay của cả hai vợ chồng không phải là điều đơn giản. Để làm rõ các nội dung mà bạn đọc còn thắc mắc, Công ty Luật Quang Huy xin gửi tới bạn đọc qua bài viết dưới đây. Nếu có thắc mắc; xin liên hệ qua số 19006184 – Zalo để được giải đáp và hỗ trợ. Điều 105 của Bộ luật dân sự năm ngoái lao lý tài sản “ là vật, tiền, sách vở có giá và quyền tài sản “. Tài sản riêng của cá thể là những tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng; không bị hạn chế về số lượng và giá trị. Tặng cho tài sản là một loại giao dịch dân sự. Đó là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển giao quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù; còn bên được tặng cho đồng ý nhận tài sản. Việc tặng cho tài sản có thể là cho riêng một cá nhân, tổ chức; hoặc là tặng cho chung. Tài sản cha mẹ Tặng cho riêng vợ / chồng sau khi kết hôn thì thuộc chiếm hữu riêng chỉ của vợ / chồng. Theo đó, chỉ riêng vợ / chồng; người được khuyến mãi ngay cho riêng mới có đủ những quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Còn người còn lại không được khuyến mãi cho thì không có đủ những quyền này. Quy định về tài sản riêng của vợ, chồng Câu hỏi Sau khi kết hôn, tôi được bố ruột cho một căn nhà. Tôi cũng được đứng tên giấy chứng nhận sở hữu. Nay hai vợ chồng bất hòa dẫn tới ly hôn. Tài sản chung đã thỏa thuận xong; còn căn nhà trên vợ tôi đòi chia với lý do được cho trong thời kỳ hôn nhân. Luật sư cho tôi hỏi tôi có phải chia căn nhà trên cho vợ không? Xin cảm ơn. Trả lời Luật sư ly hôn Luật Quang Huy Khi ly hôn, Tòa án chỉ xử lý tranh chấp về tài sản chung vợ chồng. Tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó. Việc có chia căn nhà trên hay không phụ thuộc vào vào việc xác lập căn nhà là tài sản chung hay tài sản 43 Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình năm năm trước pháp luật về tài sản riêng của vợ, chồng. Cụ thể “tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này” Theo pháp luật trên, tại sản được khuyến mãi cho riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng. Bạn cần phải chứng tỏ việc cha mẹ Tặng Kèm cho tài sản sau hôn nhân là căn nhà trên là việc Tặng Ngay cho riêng. Khi đó, vợ bạn không có quyền nhu yếu chia căn nhà trên. Lưu ý Nhà đất chỉ đứng tên vợ hoặc chồng là tài sản chung hay tài sản riêng? Điều 26 Luật Hôn nhân mái ấm gia đình pháp luật vợ hoặc chồng hoàn toàn có thể đại diện thay mặt người còn lại thay mặt đứng tên trên giấy ghi nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà hoặc tài sản khác. Do vậy, việc tài sản; nhà đất chỉ thay mặt đứng tên vợ hoặc chồng trên sách vở không ảnh hưởng tác động đến việc xác lập tài sản là tài sản chung hay tài sản xác lập tài sản của vợ chồng là chung hay riêng cần phải dựa vào nguồn gốc hình thành tài sản; thời gian hình thành; và thỏa thuận hợp tác của vợ chồng cùng những tài liệu, chứng cứ chứng tỏ. Quy định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Thực tế cho thấy; nhiều cặp vợ chồng không biết cách xác lập đâu là tài sản riêng, đâu là tài sản chung. Việc xác lập yếu tố tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng rất quan trọng. Vì việc này tác động ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ trực tiếp của hai người; đặc biệt quan trọng nếu xảy ra tranh chấp hoặc hai vợ chồng có nhu yếu ly sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm có tài sản chung và tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng. Theo Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; quy định về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân “ Tài sản chung của vợ, chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra thu nhập do lao động, hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại, hoa lợi, cống phẩm phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được lao lý tại khoản 1 Điều 40 của Luật này, tài sản mà vợ chồng được thừa kế trong thời kỳ hôn nhân hoặc Tặng Ngay cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận hợp tác là tài sản sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được Tặng cho riêng, hoặc có được trải qua thanh toán giao dịch bằng tài sản riêng. Trong trường hợp không có địa thế căn cứ để chứng tỏ tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. ” Căn cứ pháp luật nêu trên, thì tài sản chung của vợ chồng là những tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động giải trí sản xuất, kinh doanh thương mại; hoa lợi, cống phẩm phát sinh từ tài sản riêng và; thu nhập hợp pháp khác sau khi vợ chồng đăng ký kết hôn hợp pháp. Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Căn cứ Điều 43 của Luật hôn nhân và mái ấm gia đình năm trước; lao lý về tài sản riêng vợ chồng “ Tài sản riêng vợ chồng gồm tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được Tặng Ngay cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, cho chồng theo pháp luật tại những điều 38, 39 và 40 của Luật này, tài sản Giao hàng nhu yếu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác mà theo lao lý của pháp lý thuộc sở hữu riêng của vợ sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ chồng. Hoa lợi, cống phẩm phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được triển khai theo lao lý tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. ” Như vậy tài sản riêng của vợ chồng là những tài sản có được trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được Tặng Ngay cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng xác lập quyền sở hữu riêng. Tài sản cha mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Như đã nghiên cứu và phân tích ở trên; tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm có tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi nào tài sản cha mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung; khi nào xác lập là tài sản riêng? Tài sản được cha mẹ khuyến mãi ngay cho là tài sản chung của vợ chồng khi Tài sản được Tặng Kèm cho chung vợ và chồng; Tài sản cha mẹ Tặng cho riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận hợp tác là tài sản chung; Vợ chồng hoàn toàn có thể thỏa thuận hợp tác với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng. Tài sản được bố mẹ tặng cho riêng vợ hoặc chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trong trường hợp không có địa thế căn cứ để chứng tỏ tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Đất bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung hay riêng? Chào Luật sư Công ty Luật Quang Huy. Em có câu hỏi mong được Luật sư tư vấn. Em hiện tại đang chuẩn bị sẵn sàng đăng ký kết hôn; bố em có nói là khi nào hai vợ chồng đăng ký kết hôn xong bố sẽ cho hai vợ chồng 1 mảnh đất để hai vợ chồng lấy vốn làm ăn. Vậy xin hỏi luật sư; nếu sau khi đăng ký kết hôn xong bố mới cho em mảnh đất thì đó là tài sản chung của hai vợ chồng hay tài sản riêng của em? Luật sư tư vấn tài sản trong thời kỳ hôn nhân Đối với trường hợp của bạn; sau khi đăng ký kết hôn nếu bố mẹ muốn tặng cho riêng bạn thì bố mẹ bạn phải ghi chi tiết việc cho riêng vào hợp đồng tặng cho tài sản. Theo quy định tại Điều 43 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản riêng vợ chồng. Như vậy, sau khi có hợp đồng ghi chi tiết cụ thể việc khuyến mãi cho riêng là bạn hoàn toàn có thể yên tâm tài sản đó là tài sản riêng của bạn. Khi đã có hợp đồng Tặng cho riêng hợp pháp; bạn sẽ triển khai thủ tục ĐK sang tên tài sản đó cho mình để chính thức làm chủ sở hữu tài sản lại, nếu Hợp đồng Tặng cho mảnh đất cha mẹ bạn ghi rõ là khuyến mãi ngay cho hai vợ chồng; lô đất đó là tài sản chung của hai vợ chồng. Việc quyết định hành động những yếu tố phát sinh từ tài sản cần phải có quan điểm từ chồng bạn. Tài sản cha mẹ Tặng cho riêng có bị chia khi ly hôn không? Các loại tài sản không phải chia khi hai vợ chồng ly hôn gồm – Tài sản được thỏa thuận hợp tác không phân loại; – Tài sản riêng của vợ, chồng. Bao gồm tài sản có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, khuyến mãi ngay cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, quyền tài sản với đối tượng người dùng sở hữu trí tuệ, … Những tài sản riêng này vì không có sự góp phần của người còn lại nên người này không được nhu yếu Tòa án phân loại. Vậy, so với tài sản được Tặng Kèm cho riêng của vợ chồng là tài sản riêng của vợ chồng. Tài sản riêng sẽ không phải chia khi ly hôn. Trong trường hợp tài sản khuyến mãi cho riêng được nhập vào khối tài sản chung thì về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn có quyền thỏa thuận hợp tác với nhau về phân loại tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận hợp tác được tài sản chung thì có quyền nhu yếu Tòa án phân loại tài sản sau ly hôn. Cách thức chia tài sản Đối với trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng; và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Nguyên tắc là chia đôi cho mỗi bên vợ chồng; trong đó có tính đến các yếu tố như công sức đóng góp của mỗi bên vào khối tài sản chung; hoàn cảnh của vợ chồng; yếu tố lỗi dẫn đến việc vợ chồng phải ly hôn… Căn cứ chứng tỏ tài sản được cha mẹ Tặng Ngay cho riêng Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng được bố mẹ tặng cho trong thời kỳ hôn nhân sẽ gồm những căn cứ sau Thứ nhất, thời điểm hình thành tài sản. Đây là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng. Cụ thể nếu không có thỏa thuận hợp tác khác; khi tài sản hình thành trước khi vợ, chồng đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì đó sẽ được coi là tài sản riêng của vợ, đó hoàn toàn có thể dựa vào hợp đồng mua và bán, hóa đơn chứng từ mua và bán, Tặng Ngay cho, thừa kế; … có được trước khi kết hôn để chứng tỏ tài sản này là tài sản riêng của vợ chồng. Thứ hai, nguồn gốc của tài sản. Ngoài thời gian; nguồn gốc hình thành tài sản cũng là một trong những địa thế căn cứ quan trọng để chứng tỏ tài sản riêng. Cụ thể gồm một trong những sách vở sau Tài sản được thừa kế; tặng cho riêng Hợp đồng tặng cho, văn bản thỏa thuận di sản thừa kế… Quyền với đối tượng sở hữu trí tuệ Giấy chứng nhận đăng ký đối tượng sở hữu trí tuệ tương ứng với tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Bản án; quyết định của Tòa án hoặc cơ quan khác để chứng minh xác lập tài sản riêng. Văn bản thỏa thuận tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân… Đối với tài sản được cha mẹ Tặng cho riêng; cách tốt nhất để chứng tỏ tài sản riêng là cung ứng những văn bản chứng tỏ quyền thừa kế hợp pháp, hợp đồng khuyến mãi cho; và sách vở chứng tỏ hoàn tất cho việc Tặng Kèm cho tài sản. Thứ ba, thỏa thuận của hai vợ chồng. Ý kiến, quan điểm của hai vợ chồng về quyền sở hữu; sử dụng tài sản trong thời kỳ hôn nhân là một nội dung rất quan trọng. Tuy nhiên không phải trường hợp nào các bên cũng thỏa thuận rõ ràng với nhau về tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân và thể hiện thỏa thuận đó dưới hình thức bằng văn bản. Nhiều trường hợp vợ chồng tự hiểu ngầm với nhau về quyền sở hữu tài sản, ví dụ như của hồi môn. Cá biệt trong 1 số ít vụ án ly hôn tranh chấp tài sản; những bên hoàn toàn có thể đạt được thỏa thuận hợp tác với nhau tại Tòa án nhưng trường hợp này rất ít. Và thường không phải là thỏa thuận hợp tác bảo vệ được tối ưu quyền lợi và nghĩa vụ của bên được Tặng cho trên thực tiễn hoàn toàn có thể chỉ nhận được 60-80 % giá trị tài sản được Tặng cho . Dù được biểu lộ dưới hình thức nào; đây vẫn là một trong những địa thế căn cứ chứng tỏ được cha mẹ khuyến mãi cho riêng tài sản. Liên hệ Luật sư Luật Quang Huy để được tư vấn, hướng dẫn về quyền định đoạt tài sản chung vợ chồng. Dịch Vụ Thương Mại Luật sư xử lý tranh chấp tài sản chung vợ chồng. Trên đây là bài viết nghiên cứu và phân tích về tài sản cha mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung; hay tài sản riêng. Với nhiều đội ngũ Luật sư; nhân viên pháp lý chuyên nghiệp có nhiều kỹ năng và kiến thức tham gia tranh tụng tại Tòa án cũng như kỹ năng và kiến thức trung gian hòa giải. Chúng tôi tự tin cung ứng tới người mua những gói tư vấn dịch vụ; đơn cử như sau Tư vấn pháp luật liên quan đến việc tặng cho tài sản; Soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản theo quy định của pháp luật; phù hợp với yêu cầu của khách hàng; Tư vấn thủ tục sang tên tài sản tặng cho tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Hỗ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục tìm kiếm các căn cứ chứng minh đối với tài sản; Nhận đại diện theo ủy quyền của khách hàng; tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu tài sản tặng cho tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cử Luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng một cách tốt nhất. Liên hệ luật sư – Luật Quang Huy Trên đây là bài viết của Luật Quang Huy về “Tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân là tài sản chung hay riêng”. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý về hôn nhân gia đình; vui lòng liên hệ Luật Quang Huy theo một trong các phương thức sau Văn phòng Hồ Chí Minh Số 306 Nguyễn Văn Lượng, phường 16, quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh. Văn phòng Hà Nội Số 32 Đỗ Quang, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Văn phòng Đà Nẵng Số 48 Mai Dị, phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, Đà Nẵng. Điện thoại Zalo/Viber/Whatsapp Fanpage Trang web Email [email protected] Source Category Ly hôn
Việc xác định tài sản của vợ chồng là một trong những vấn đề được nhiều vợ, chồng quan tâm. Nhiều cặp vợ chồng khi cưới được bố mẹ tặng cho tài sản sau khi đã kết hôn. Xem thêm Tài sản bố mẹ cho riêng sau hôn nhân Vậy khi bố mẹ tặng, cho tài sản thì tài sản đó là tài sản chung hay tài sản riêng? Bài viết này của Luật Quang Huy chúng tôi cung cấp đến bạn thông tin liên quan đến tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn theo quy định của pháp luật. 1. Quy định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng thực hiện như sau Tài sản chung của vợ chồng bao gồm Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung; Tài sản vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung. Tài sản riêng bao gồm Tài sản vợ chồng có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng; Tài sản riêng được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng; Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng,… 2. Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Tìm hiểu thêm Giấy chứng nhận kết hôn là gì theo quy định pháp luật? Như đã nêu ở trên tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi nào tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung, khi nào xác định là tài sản riêng. Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản bố mẹ tặng cho sau kết hôn là tài sản chung khi Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Theo đó, trong trường hợp tài sản được bố mẹ tặng cho chung hoặc tài sản được bố mẹ tặng cho riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng. Tìm hiểu thêm Nam nữ sống chung như vợ chồng Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng như sau Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Theo quy định này thì tài sản được bố mẹ tặng cho riêng vợ, chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. 3. Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật về vấn đề xác định tài sản bố mẹ cho sau kết hôn theo quy định của pháp luật. Nếu có gì còn thắc mắc, vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI 19006588 gặp Luật sư tư vấn luật của Luật Quang Huy. Trân trọng./. Tham khảo thêm Tài sản thừa kế sau hôn nhân
Tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Vậy theo quy định của pháp luật, tài sản bố mẹ cho con cái sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng ? MỤC LỤC1. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào ?2. Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm những tài sản nào ?3. Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?4. Nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung của vợ chồng ?5. Tài sản nào không phải chia khi ly hôn ? 1. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào ? Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 – Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân bao gồm + Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng. + Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. + Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. – Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. – Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. 2. Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm những tài sản nào ? Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ chồng bao gồm – Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; – Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; – Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38 Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Điều 39 Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và Điều 40 Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của Luật Hôn nhân và gia đình; – Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng; – Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản khác bao gồm + Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. + Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. + Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng. – Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. – Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu có căn cứ tài liệu, bằng chứng … chứng minh tài sản được bố mẹ tặng cho chung hoặc tài sản được bố mẹ tặng cho riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng. Nếu có căn cứ tài liệu, bằng chứng … chứng minh tài sản được bố mẹ tặng cho riêng vợ hoặc chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Xem thêm Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn 4. Nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung của vợ chồng ? – Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. – Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó. – Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Tải về mẫu đơn thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng 5. Tài sản nào không phải chia khi ly hôn ? Các loại tài sản không phải chia khi hai vợ chồng ly hôn gồm – Tài sản được thỏa thuận không phân chia; – Tài sản riêng của vợ, chồng tài sản có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ, …Những tài sản riêng này vì không có sự đóng góp của người còn lại nên người này không được yêu cầu Tòa án phân chia. Xem thêm Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo quy định mới nhất Nhấn vào đây để quay về chuyên trang luật sư tư vấn ly hôn hoặc liên hệ luật sư tư vấn thủ tục ly hôn 0904 902 429
Nhiều cặp vợ chồng ngoài tài sản chung còn có những tài sản cá nhân riêng. Trường hợp tài sản bố mẹ cho riêng sau hôn nhân thì có được xem là tài sản chung hay không?Tài sản bố mẹ cho riêng sau hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng?Câu hỏi Bố mẹ chồng tôi có cho riêng chồng tôi một mảnh đất, chỉ đứng tên chồng theo hình thức tặng quyền sử dụng đất. Cho tôi hỏi nếu mảnh đất được cho riêng và đứng tên chồng thì tôi có quyền gì với mảnh đất này không?Chào bạn, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định rõ, tài sản của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm tài sản riêng và tài sản Tài sản chungTại Điều 33 Luật này quy định rõ về tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân…; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản cạnh những loại tài sản được xác lập là tài sản chung nêu trên, nếu trong thời kỳ hôn nhân mà đất đai được bố mẹ hai bên tặng cho chung cũng được coi là tài sản này, việc tặng cho đất phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Nội dung văn bản phải thể hiện rõ nội dung tặng cho cả vợ và chồng. Như vậy, tài sản đó mới được xem là tài sản chung, thuộc sở hữu chung của vợ và đã là tài sản chung của vợ chồng thì cả hai đều có quyền quyết định vấn đề về sử dụng và định đoạt thuộc về cả 2 người. Mặt khác, nếu chẳng may cuộc hôn nhân có đổ vỡ, tòa án phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân cũng sẽ quyết định chia đôi miếng đất này vì là tài sản Tài sản riêngLuật Hôn nhân gia đình Điều 43 cũng có quy định về tài sản riêng của vợ, chồngĐó là tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, trường hợp, bố mẹ hai bên cho riêng con của mình một mảnh đất hợp đồng cho tặng chỉ đứng tên một người thì đó là tài sản riêng của người hợp của bạn, bố mẹ chồng đã tặng cho chồng bạn mảnh đất, đứng tên riêng chồng. Vậy đó là tài sản riêng của chồng và bạn sẽ không có quyền đồng sở hữu mảnh đất ly hôn có được chia tài sản bố mẹ chồng tặng không?Câu hỏi Vợ chồng tôi đang chuẩn bị thủ tục ly hôn. Trước đây bố mẹ chồng có tặng chúng tôi một mảnh đất. Cho tôi hỏi, khi ly hôn thì tài sản đó có phải chia đôi không hay là của chồng tôi?Chào bạn, theo nội dung trên, có thể thấy, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản vậy, nếu quyền sử dụng đất vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản tài sản chung là tài sản sẽ được chia cho cả hai bên trong trường hợp ly hôn. Trường hợp của bạn cần xác định giấy chứng nhận quyề sử dụng đất đứng tên của ai? Vì theo Điều 168 Luật Đất đai năm 2013, thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận…Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác hợp pháp của người đứng tên trong giấy chứng nhận. Bạn không nói rõ trường hợp của bạn cụ thể nên có thể xảy ra các trường hợp sauTrường hợp đầu tiên là nếu bố mẹ chồng đã làm thủ tục tặng cho và sang tên cho cả hai vợ chồng, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hai vợ chồng bạn thì đây được xem là tài sản chung và khi ly hôn, tài sản này được chia theo quy định của pháp hợp thứ hai, nếu bố mẹ chồng bạn chỉ nói cho nhưng lại chưa lập hợp đồng tặng cho, chưa sang tên cho vợ chồng bạn thì quyền định đoạt đó vẫn thuộc về bố mẹ chồng bạn, khi ly hôn bạn cũng không được quyền lợi gì từ tài sản này vì nó không thuộc khối tài sản trường hợp 3, nếu bố mẹ chồng bạn đã lập hợp đồng tặng cho hoặc đã thực hiện thủ tục sang tên cho riêng chồng bạn nên đó là tài sản riêng của chồng bạn. Và trường hợp này bạn không được chia tài sản khi ly vậy, chỉ khi thuộc trường hợp 1, tức bố mẹ chồng đã làm thủ tục tặng cho và sang tên mảnh đất cho cả hai vợ chồng, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hai vợ chồng bạn thì tài sản này là tài sản chung và được chia theo quy định của pháp luật. Vừa rồi HieuLuat đã thông tin về vấn đề tài sản bố mẹ cho riêng sau hôn nhân. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ. >> Vợ có được thừa kế tài sản riêng của chồng hay không?
tài sản bố mẹ cho riêng sau hôn nhân